Hiện nay theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì có các hình thức doanh nghiệp sau đây: công ty hợp danh (CTHD), doanh nghiệp tư nhân (DNTN), , công ty cổ phần (CTCP), công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH). Mỗi loại hình doanh nghiệp hiện nay đều có những ưu, nhược điểm riêng của mình chính vì vậy, nhà đầu tư thường khá phân vân trong việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với mình. Để khách hàng và nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện hơn về các loại hình doanh nghiệp và đưa ra được sự lựa chọn phù hợp, sau đây Luật INNOSIGHT xin trình bày bài viết với chủ đề so sánh các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam
Khái niệm và đặc điểm về các loại hình doanh nghiệp
Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tài sản, có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, sản xuất
Khái niệm về các loại hình doanh nghiệp hiện nay tại Việt Nam
1. Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một loại hình doanh nghiệp do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong phạm vi số vốn đã góp của công ty.
Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một doanh nghiệp mà trong đó thành viên của công ty có thể là cá nhân, tổ chức; số lượng thành viên công ty không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Trừ trường hợp thành viên công ty không góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết. Phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
2. Loại hình doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp tư nhân là một tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền theo quy định để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, có trụ sở giao dịch, có tài sản. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Thông thường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ là người trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn có thể thuê người khác để thay mình làm công tác quản lý doanh nghiệp này. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp
3. Loại hình công ty cổ phần
- Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó số vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần phải tổ chức Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và Giám đốc ( hoặc Tổng giám đốc), đối với các công ty cổ phần có từ mười một cổ đông thì phải thành lập Ban kiểm soát.
- Cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ đã góp vào công ty, cổ động có quyền tự do chuyển nhượng số cổ phần của mình cho người khác, số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài để huy động vốn theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Loại hình công ty hợp danh
- Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh cùng là chủ sở hữu của công ty. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh còn có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn của công ty hợp danh chỉ phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Các thành viên hợp danh đều có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn công ty hợp danh được chia lợi nhuận theo tỷ lệ đã được quy định tại điều lệ công ty, các thành viên hợp danh của công ty hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi đưa ra các quyết định các vấn đề quản lý công ty.
Điểm khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp hiện nay
Để có thể so sánh các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, chúng tôi sẽ đưa ra các tiêu chí để phân biệt như sau:
So sánh các loại hình doanh nghiệp về chủ sở hữu
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: Có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Số lượng thành viên từ 2 đến 50
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: cá nhân hoặc tổ chức
- Công ty hợp danh: Công ty có ít nhất 2 thành viên hợp danh là cá nhân, bên cạnh đó công ty còn có thể có thêm nhiều thành viên góp vốn
- Công ty cổ phần: Cổ đông công ty có thể là cá nhân, tổ chức. Công ty có tối thiểu 3 cổ đông và không giới hạn tối đa số lượng
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, mỗi cá nhân chỉ được phép làm chủ một doanh nghiệp tư nhân
So sánh các loại hình doanh nghiệp về trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài sản
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: Thành viên công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ của công ty trong phạm vi vốn điều lệ
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ
- Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh của công ty chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của mình. Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ công ty trong phạm vi vốn góp
- Công ty cổ phần: cổ đông công ty chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp
- Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình
So sánh các loại hình doanh nghiệp về tư cách pháp nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: Có tư cách pháp nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: Có tư cách pháp nhân
- Công ty cổ phần: Có tư cách pháp nhân
- Công ty hợp danh: Có tư cách pháp nhân
- Doanh nghiệp tư nhân: Không có tư cách pháp nhân
So sánh các loại hình doanh nghiệp về quyền phát hành chứng khoán
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: Không được phát hành cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: Không được phát hành cổ phần
- Công ty cổ phần: công ty được phát hành cổ phần
- Doanh nghiệp tư nhân: Công ty không được phát hành cổ phần
- Công ty hợp danh: Công ty không được phát hành cổ phần
Trên đây là toàn bộ bài phân tích của chúng tôi về chủ đề so sánh các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Hiện nay, có năm loại hình doanh nghiệp mà nhà đầu tư có thể lựa chọn khi thành lập doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu, nhược điểm riêng của mình chính vì vậy nhà đầu tư cần căn cứ theo nhu cầu, khả năng và định hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai để lựa chọn loại hình doanh nghiệp cho phù hợp. Nếu như còn có vấn đề còn thắc mắc hay băn khoăn, khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.
Bạn đang xem bài viết “So sánh các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam” tại mục “Tin tức” trên website Innosightlaw.