Doanh nghiệp muốn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì cần phải có các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động thành lập doanh nghiệp,v.v đặc biệt là chứng chỉ năng lực xây dựng. Nếu bạn muốn sở hữu chứng chỉ này phải làm thế nào? Bạn không rõ về quy trình thủ tục đăng ký năng lực xây dựng? Innosight sẽ giúp bạn hiểu rõ về vấn đề này.
Có bắt buộc đăng ký năng lực xây dựng?
Khi đăng ký năng lực xây dựng, doanh nghiệp, tổ chức sẽ được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng. Chứng chỉ năng lực xây dựng là bản đáng giá năng lực sở lược doanh nghiệp được cấp chứng chỉ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bộ hoặc sở xây dựng) trên cơ sở các chỉ tiêu mà pháp luật quy định, chứng minh doanh nghiệp đó có đủ điều kiện để tham gia vào các hoạt động xây dựng. Chứng chỉ năng lực xây dựng còn có các điều khoản quy định rõ điều kiện, quyền hạn và hoạt động xây dựng của doanh nghiệp, tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng tại Việt Nam
Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng thì đều phải có chứng chỉ năng lực xây dựng thì mới đủ điều kiện tham gia các hoạt động xây dựng trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. Nói cách khác, đăng ký năng lực xây dựng là điều kiện bắt buộc đối với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ không được phép tham gia đấu thầu và làm nghiệm thu thanh quyết toán công trình, các công việc khác liên quan nếu không có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
Điều kiện để đăng ký năng lực xây dựng
Điều kiện để được cấp chứng chỉ năng lực khi doanh nghiệp, tổ chức đăng ký năng lực xây dựng gồm có:
- Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
- Nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phù hợp, tương ứng với nội dung đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
- Những cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng, đảm nhận chức danh chủ chốt của doanh nghiệp, tổ chức thì phải có hợp đồng lao động với doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đó.
- Đối với các dự án, công trình mang tính đặc thù như: Nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, nhà máy điện hạt nhân, sản xuất vật liệu gây nổ,v.v thì những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt tham gia vào hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với công việc đó và được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án
Khi nào phải có chứng chỉ năng lực xây dựng
Khi tham gia hoạt động một số các lĩnh vực hoạt động đặc biệt, doanh nghiệp cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Cụ thể các lĩnh vực sau:
- Khảo sát xây dựng như khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn công trình tại nơi công trình được tiến hành xây dựng;
- Lập quy hoạch xây dựng của công trình xây dựng cần thực hiện;
- Thiết kế, thẩm tra việc thiết kế xây dựng công trình như: thiết kế kiến trúc của công trình xây dựng; thiết kế hệ thống điện, cơ điện công trình; thiết kế hệ thống cấp nước, thoát nước; thiết kế hệ thống thông gió, thoát nhiệt; thiết kế hệ thống mạng lưới thông tin, liên lạc của công trình xây dựng;
- Lập dự án và tiến hành thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Tiến hành thi công xây dựng công trình;
- Giám sát thi công công trình xây dựng cụ thể là giám sát công tác xây dựng; giám sát việc lắp đặt các trang thiết bị công trình; giám sát việc lắp đặt thiết bị công nghệ;
- Tiến hành kiểm định việc xây dựng;
- Quản lý, kiểm soát, thẩm tra chi phí đầu tư xây dựng.
Một tổ chức có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho một hoặc cùng lúc nhiều lĩnh vực tương ứng với các hạng mục khác nhau theo quy định pháp luật hiện hành.
Tổ chức không đủ hoặc vẫn chưa đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ năng lực tham gia vào các hoạt động xây dựng các lĩnh vực hoạt động nêu trên, thì dự án chỉ yêu cầu báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình có quy mô cấp IV cùng dự án sửa chữa, bảo trì công trình đó khi người phụ trách lĩnh vực chuyên môn của doanh nghiệp, tổ chức có điều kiện năng lực phù hợp, tương ứng với lĩnh vực đó. Ngoại lệ đối với tổ chức nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam thì không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực xây dựng theo quy định pháp luật Việt Nam
Hồ sơ đăng ký năng lực xây dựng
Hồ sơ đăng ký năng lực xây dựng bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
- Quy trình quản lý thực hiện công việc và hệ thống quản lý chất lượng lĩnh vực mà tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
- Bản danh sách các cá nhân chủ chốt, nhân viên, công nhân kỹ thuật (nếu có) tham gia vào hoạt động xây dựng, kèm các văn bằng, chứng chỉ của các cá nhân, hợp đồng lao động của các cá nhân chủ chốt;
- Bản kê khai kinh nghiệm thực tế hoạt động xây dựng của tổ chức, doanh nghiệp kèm bản hợp đồng kinh tế và biên bản nghiệm thu hoàn thành đã thực hiện (mỗi lĩnh vực hoạt động có không quá 03 hợp đồng và 03 biên bản nghiệm thu hoàn thành của các công việc tiêu biểu đã thực hiện) để chứng minh.
- Bản kê khai kinh nghiệm, năng lực tài chính trong vòng 03 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ năng lực; cùng các trang thiết bị, máy móc, phần mềm máy tính có liên quan theo yêu cầu của từng lĩnh vực hoạt động đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký năng lực xây dựng và cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, doanh nghiệp có yêu cầu:
- Cục hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I;
- Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với các công trình xây dựng hạng II, hạng III; tổ chức, doanh nghiệp đăng ký có trụ sở chính tại địa bàn hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Thời hạn của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng: 10 năm kể từ ngày cấp
Hiện nay việc đăng ký năng lực xây dựng nhằm mục đích được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng không quá khó khăn nhưng trên thực tế thì lại khá phức tạp vì những yêu cầu riêng đối với từng loại, lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Mỗi loại chứng chỉ có những yêu cầu riêng, chỉ tiêu đánh giá riêng do pháp luật quy định rõ ràng, cụ thể.
Mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với bạn. Nếu muốn được tư vấn thêm, vui lòng liên hệ:
- SĐT: 0961 349 060
- Email: innosightlaw@gmail.com
Bạn đang xem bài viết “Đăng ký năng lực xây dựng hạng II, hạng III có bắt buộc không?” tại chuyên mục “Kiến thức tổng hợp”