Gia đình là tế bào và là hạt nhân của xã hội, là nơi những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống sống với nhau. Để xây dựng một gia đình, một cuộc sống hôn nhân bền vững, ngoài việc được hình thành trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng thì việc tạo lập tài sản chung của vợ chồng là một trong những điều kiện quan trọng để duy trì cuộc sống gia đình. Hiện nay không chỉ khi ly hôn người ta mới chia tài sản chung của vợ chồng mà còn chia cả trong thời kỳ hôn nhân. Sau đây công ty luật Innosight sẽ tư vấn các quy định của pháp luật về chia tài sản của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng
Theo điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, gồm tổng tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình và thực hiện các nghĩa vụ của vợ chồng. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.
Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng
CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng
Căn cứ tại khoản 1 điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định
- Vợ chồng có quyền tự thỏa thuận chia một phần/ toàn bộ tài sản chung. Trừ các trường hợp được quy định tại điều 42 luật này
- Vợ chồng có quyền yêu cầu tòa giải quyết chia tài sản của vợ chồng ( trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được).
Hình thức của thỏa thuận chia tài sản chung:
Thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng phải được lập thành văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Thời điểm phát sinh hiệu lực của việc chia tài sản vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận, được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không quy định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực tính từ ngày lập văn bản.
Nếu yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản của vợ chồng thì thời điểm phát sinh hiệu lực bắt đầu từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
- Tài sản chung của vợ chồng đã chia trở thành tài sản riêng của vợ và của chồng.
- Từ thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung thì hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng không có thỏa thuận khác
- Từ thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung, nếu không chứng minh được tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Các trường hợp không được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Các trường hợp chia tài sản của vợ chồng bị vô hiệu được quy định tại Điều 42 luật hôn nhân và gia đình 2014:
- Việc chia tài sản của vợ chồng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền và lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động không có tài sản để tự nuôi mình;
- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ : nuôi dưỡng và cấp dưỡng; bồi thường thiệt hại; thanh toán và trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định pháp luật.
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
Khi vợ chồng thực hiện việc ly hôn thì sẽ phát sinh việc chia tài sản vợ chồng.
Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn
Từ ngày 1/1/2016 việc chia tài sản chung trong khi ly hôn sẽ phải thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT- TANDTC- VKSNDTC- BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình:
- Vợ chồng có quyền tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản và được lập thành văn bản có công chứng
- Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung mà có yêu cầu thì Tòa án xem xét và quyết định giải quyết, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như:
- Trường hợp vợ chồng không có văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung hoặc văn bản đó bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng quy định của pháp luật để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Trường hợp vợ chồng có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản chung thì áp dụng các thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận, thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì chia tài sản đó theo quy định của pháp luật.
- Khi chia tài sản của vợ chồng, Tòa án những người có quyền và lợi ích liên quan để đưa vào tham gia tố tụng (nếu họ có yêu cầu)
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI VỢ HOẶC CHỒNG CHẾT
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 và luật hôn nhân và gia đình 2014 thì trường hợp người vợ hoặc người chồng chết Thì việc chia tài sản được giải quyết như sau:
- Người vợ hoặc người chồng của người đã chết có quyền quản lý tài sản chung của vợ chồng khi không có yêu cầu của người thừa kế di sản , trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản
- Trường hợp cần phải chia di sản của người vợ hoặc người chồng đã chết theo yêu cầu của những người thừa kế thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi; Phần tài sản còn lại của người vợ hoặc người chồng đã chết sẽ được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế
- Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người vợ hoặc người chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống thì có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
Hy vọng qua những chia sẻ của công ty luật Innosight về vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong và sau thời kỳ hôn nhân hay chia tài sản chung khi vợ hoặc chồng chết trước có thể giúp các bạn hiểu được các quyền lợi tài sản của mình. Nếu bạn còn thắc mắc gì hãy liên hệ với công ty Luật Innosight bằng cách để lại thông tin qua mail: Innosightlaw@gmail.com hoặc gọi qua số điện thoại 09 61 349 060 chúng tôi sẽ sớm liên hệ lại cho bạn.
Bạn đang xem bài viết “Chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn, sau khi chết” tại chuyên mục “Tin tức tổng hợp”