Phụ cấp độc hại ngành y tế là gì? Những đối tượng nào được hưởng phụ cấp và mức phụ cấp đối với từng đối tượng này cụ thể như thế nào? Qua bài viết này, Công ty Luật Innosight law mong muốn mang đến cho quý bạn đọc cái nhìn tổng quát các quy định chi tiết của pháp luật về phụ cấp độc hại ngành y tế và giải đáp những thắc mắc khác xoay quanh vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
– Thông tư số 07/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ ban hành ngày 05/01/2005.
– Công văn số 6608/BYT-TCCB của Bộ Y tế ban hành ngày 22/08/2005.
Phụ cấp độc hại được hiểu như thế nào?
Phụ cấp độc hại có thể được hiểu là khoản tiền phụ cấp cho những người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại, đặc biệt nguy hiểm, độc hại và có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động.
Các đối tượng thuộc diện được phụ cấp
Theo mục I của Thông tư số 07/2005/TT-BNV thì phạm vi và đối tượng áp dụng của chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trực tiếp ở môi trường độc hại, nguy hiểm mà yếu tố độc hại, nguy hiểm cao hơn mức bình thường chưa được tính vào hệ số lương bao gồm:
- Cán bộ, công chức (bao gồm cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và đang hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
Mức phụ cấp và cách tính trả phụ cấp như thế nào?
Mức phụ cấp
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm bao gồm 4 mức là 0,1 – 0,2 – 0,3 – 0,4 so với mức lương tối thiểu chung. Với mức lương cơ sở theo quy định của pháp luật hiện hành là 1.490.000 đồng (theo nội dung Nghị quyết số 122/2020/QH14 thì mức lương cơ sở chưa có điều chỉnh tăng đối với mức lương cơ sở nên mức lương cơ sở vẫn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP), các mức phụ cấp độc hại được thưc hiện như sau:
Mức | Hệ số | Mức tiền phụ cấp áp dụng tương ứng |
1 | 0,1 | 149.000 đồng |
2 | 0,2 | 298.000 đồng |
3 | 0,3 | 447.000 đồng |
4 | 0,4 | 596.000 đồng |
Áp dụng các mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm như thế nào?
Mức 1, hệ số 0,1 áp dụng như sau
Áp dụng cho các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở môi trường hoặc nơi làm việc có một trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm sau đây:
– Nơi làm việc tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc bệnh truyền nhiễm.
– Nơi làm việc là môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi làm việc quá nóng hoặc quá lạnh.
– Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở môi trường có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn theo quy định an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.
– Nơi làm việc là môi trường có mức phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Mức 2, hệ số 0,2 được áp dụng như sau
Áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở môi trường hoặc nơi làm việc có hai trong số các yếu tố độc hại, nguy hiểm được nêu ở trên.
Mức 3, hệ số 0,3 được áp dụng như sau
Áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở môi trường hoặc nơi làm việc có ba trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm được nêu ở trên.
Mức 4, hệ số 0,4 được áp dụng như sau
Áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở môi trường hoặc nơi làm việc có các yếu tố độc hại, nguy hiểm được nêu ở trên.
Cách tính và nguồn kinh phí trả trợ cấp như thế nào?
Phương pháp tính trả phụ cấp
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính theo thời gian làm việc thực tế tại môi trường hoặc nơi làm việc có các yếu tố độc hại, nguy hiểm; nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính là 1 ngày làm việc. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được thực hiện trả cùng kỳ lương hàng tháng và không sử dụng vào mục đích dùng tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Nguồn kinh phí sử dụng cho việc trả chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm
Ngân sách nhà nước sẽ được dùng để chi trả cho các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho các cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chi trả cho các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp độc hại, nguy hiểm từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
Đối với phụ cấp độc hại trong ngành Y tế
Công văn số 6608/BYT-TTCB hướng dẫn chi tiết các mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm áp dụng trong ngành y tế như sau:
Mức 1, hệ số 0,1 áp dụng đối với các đối tượng sau
– Những người trực tiếp phục vụ bệnh nhân thận nhân tạo;
– Những người trực tiếp chữa răng và làm hàm răng giả;
– Những người làm việc trong buồng tối, thiếu ánh sáng và không khí như buồng rửa phim, buồng làm thị trường;
– Những người gián tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần, lao, truyền nhiễm, phong.
Mức 2, hệ số 0,2 áp dụng đối với các đối tượng sau
– Những người trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh nhân ung thu hở có mùi hôi thối ở các bệnh viện chuyên khoa hoặc ung thư của bệnh viện đa khoa;
– Những người trực tiếp khám, chữa bệnh, phục vụ bệnh nhân da liễu;
– Những người trực tiếp điều trị, chăm sóc bệnh nhân liệt do chấn thương cột sống, xuất huyết não, viêm màng não lao, viêm màng não mủ, viêm tủy;
– Những người trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh nhân sau mổ (trong 48 giờ) thuộc ca mổ loại I, II; Bệnh nhân bỏng từ độ II trở lên và có diện tích bỏng 8% đối với trẻ em và 15% đối với người lớn;
– Những người trực tiếp giữ giống, chủng loại vi sinh vật, ký sinh trùng trên động vật và chăn nuôi súc vật đã tiêm cấy vi trùng gây bệnh;
– Những người trực tiếp phục vụ vệ sinh buồng bệnh và giặt quần áo cho bệnh nhân;
– Những người sử dụng máy móc có dòng điện cao tần để điều trị bệnh nhân;
– Những người thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh phòng dịch, chống sốt rét phải tiếp xúc với môi trường phân, nước thải, rác, hơi khí độc;
– Những người rửa chai, lọ, dụng cụ thí nghiệm có hóa chất độc, vi sinh vật gây bệnh;
– Những người làm xét nghiệm sinh hóa, huyết học, ký sinh trùng;
– Những người pha chế thuốc độc bảng A và thủ kho hóa chất;
– Những người pha chế huyết thanh, văcxin trong phòng kín và hấp sấy tiệt trùng các dụng cụ, trang thiết bị.
Mức 3, hệ số 0,3 áp dụng đối với các đối tượng sau
– Những người giải phẫu bệnh lý;
– Những người trực tiếp làm xét nghiệm vi sinh;
– Những người chiết xuất dược liệu độc bảng A;
– Những người thường xuyên phải sử dụng các hóa chất độc mạnh mà trong môi trường làm việc vượt quá tiêu chuẩn quy định
– Axit Sulfuric (H2SO4) vượt quá đậm độ 0,01mg/lít không khí;
– Sản xuất các chất hấp phụ dùng cho phân tích sắc ký như Silicazen các ống chuẩn độ (dung dịch mẹ).
Mức 4, hệ số 0,4 áp dụng đối với các đối tượng sau
– Những người trực tiếp điều trị, phục hồi chức năng và phục vụ bệnh nhân phong (hủi), kể cả các xét nghiệm Hansen;
– Những người chiếu chụp, điện quang;
– Những người thực hiện mổ xác, giải phẫu pháp y và bảo quản trông nom xác;
– Những người dùng các chất phóng xạ Radium, Cobalt để khám chữa bệnh;
– Những người trực tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần ở các bệnh viện chuyên khoa và các khoa tâm thần ở các bệnh viện đa khoa;
– Những người trực tiếp phục vụ bệnh nhân mắc bệnh HIV/AIDS, bệnh dại, bệnh truyền nhiễm, bệnh lao ở các bệnh viện, viện chuyên khoa, các khoa truyền nhiễm và khoa lao ở các bệnh viện đa khoa;
– Những người thường xuyên chuyên trách làm công tác kiểm nghiệm độc chất pháp y.
Trên đây là các quy định cụ thể về phụ cấp độc hại mà Công ty Luật Innosight law mang đến cho quý bạn đọc. Mọi thắc mắc về dịch vụ xin liên hệ cho chúng tôi qua số điện thoại 09 61 349 060 để được đội ngũ chuyên viên của chúng tôi giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn.